SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP. HCM
TRƯỜNG THCS, THPT PHAN CHÂU TRINH
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tp. HCM, ngày 07tháng 10 năm 2017
|
QUY CHẾ CHUYÊN MÔN
A. QUY ĐỊNH VỀ HỆ THỐNG HỒ SƠ, SỔ SÁCH HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CỦA NHÀ TRƯỜNG
I. CÁC LOẠI HỒ SƠ SỔ SÁCH
1. Hồ sơ nhà trường
1.1. Sổ đăng bộ;
1.2. Sổ gọi tên, ghi điểm;
1.3. Sổ ghi đầu bài;
1.4. Học bạ HS;
1.5. Sổ quản lý cấp phát, quản lý văn bằng, chứng chỉ;
1.6. Sổ theo dõi HS chuyển đi, chuyển đến;
1.7. Hồ sơ thi đua của nhà trường;
1.8. Hồ sơ kiểm tra, đánh giá GV và nhân viên;
1.9. Hồ sơ khen thưởng, kỷ luật;
1.10. Sổ quản lý và hồ sơ lưu trữ các văn bản, công văn đi, đến;
1.11. Sổ quản lý tài sản, thiết bị giáo dục;
1.12. Sổ quản lý tài chính;
1.13. Hồ sơ quản lý thư viện;
1.14. Hồ sơ theo dõi sức khoẻ HS;
2. Hồ sơ của giáo viên
2.1. Giáo án: Gồm giáo án giảng dạy bộ môn (chính khóa, tăng cường), giáo án dạy học tự chọn, giáo án dạy nghề, giáo án hướng nghiệp; giáo án Hoạt động NGLL;
2.2. Sổ ghi kế hoạch giảng dạy và ghi chép sinh hoạt chuyên môn, dự giờ, thăm lớp;
2.3. Sổ điểm cá nhân;
2.4. Sổ chủ nhiệm (đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm)
Ghi chú:
- TTCM kiểm tra hồ sơ của GV 1 lần/2 tháng
- Nhà trường tổng kiểm tra 1 lần/1 kỳ
3. Hồ sơ của tổ trưởng chuyên môn
3.1. Kế hoạch hoạt động chuyên môn
3.2. Sổ họp tổ chuyên môn
Ghi chú: Kế hoạch hoạt động chuyên môn hoàn tất trong tháng 8, làm 02 bản như nhau có ký duyệt của HT nhà trường, 01 bản nộp HT nhà trường, 01 bản lưu TT CM để thực hiện.
Trường thực hiện kiểm tra định kì 2 lần/học kì đối với sổ họp tổ chuyên môn (Học kì I: Tháng 10, 12; Học kì II: tháng 3, tháng 5) và kiểm tra đột xuất hoặc kiểm tra đột xuất khi cần thiết.
II. QUY ĐỊNH VIỆC GHI CHÉP, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÍ CÁC LOẠI HỒ SƠ, SỔ SÁCH CHUYÊN MÔN
1. Những qui định chung
1.1. Việc ghi chép nội dung ở các loại hồ sơ sổ sách phải ghi bằng bút bi mực màu xanh và đen. Ghi đầy đủ, đúng thông tin nội dung theo hướng dẫn của từng loại hồ sơ, sổ sách. Những cột, mục nào không có thông tin phải được ghi là “không”. Nếu sửa chữa thông tin phải theo hướng dẫn của từng loại hồ sơ sổ sách và các qui định hiện hành (Khi sửa chữa (nếu có) các thông tin (điểm số, kết quả xếp loại,…) trong học bạ HS, sổ gọi tên và ghi điểm, không được đóng dấu trùm lên phần thông tin đã sửa chữa, chỉ cần thống kê các lỗi sửa chữa vào các mục được quy định trong sổ và có xác nhận của lãnh đạo nhà trường).
1.2. Các loại hồ sơ sổ sách chuyên môn: Những loại sổ đóng dấu giáp lai của nhà trường theo qui định của Sở trước khi sử dụng.
1.3. Tất cả các loại hồ sơ sổ sách của nhà trường khi đã sử dụng thì không được đưa ra khỏi phạm vi nhà trường khi chưa được sự cho phép của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
1.4. Các loại hồ sơ, sổ sách của nhà trường, tổ bộ môn và của GV, nhà trường đặt mua của TT Sách, Thiết bị trường học.
2. Một số qui định cụ thể
2.1. Sổ gọi tên – ghi điểm
- Sổ gọi tên, ghi điểm được sử dụng ngay từ những ngày đầu của năm học do phòng học vụ của nhà trường chịu trách nhiệm quản lý.
- Phần Sơ yếu lý lịch HS phải ghi thống nhất với hồ sơ tuyển sinh đã được Sở GD&ĐT phê duyệt, chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày khai giảng năm học, phần sơ yếu lý lịch HS được lập xong và ghi đầy đủ vào sổ. Việc này do chính GVCN thực hiện với yêu cầu chính xác, rõ ràng và sạch, đẹp. Nội dung của các trang tiếp theo được thực hiện đầy đủ, kịp thời theo tiến trình năm học.
- Điểm kiểm tra phải được cập nhật thường xuyên, điểm kiểm tra của môn học nào phải do chính GV đảm nhận môn học đó ghi vào sổ.
- Hằng ngày ghi kiểm diện nghỉ P hoặc K, cuối mỗi tháng phải thống kê số nghỉ học có phép(P), không phép(K) của cả lớp.
- Sổ gọi tên, ghi điểm để ở phòng học vụ, GV vào điểm công khai tại lớp khi trả bài.
- Cuối năm học, sổ gọi tên, ghi điểm được đưa vào hồ sơ lưu trữ của nhà trường.
2.2. Sổ ghi đầu bài
- Sổ ghi đầu bài do bộ phận giám thị nhà trường trực tiếp quản lý và được giao cho từng lớp vào các ngày học cùng với sổ gọi tên, ghi điểm do phòng học vụ giao có ký mượn, ký trả.
- Lớp trưởng hoặc thư ký lớp và GV bộ môn điền các thông tin vào sổ đầu bài theo quy định, những nhận xét - đánh giá của GV bộ môn về tiết học phải chính xác, công bằng, khách quan và có tác dụng giáo dục, ghi tên HS và điểm KTM.
- Các buổi, các tiết nghỉ theo kế hoạch của trường hoặc của riêng GV phải do Giám thị ghi, ký tên và nêu rõ lý do (Căn cứ vào ý thức tự quản của lớp mà đánh giá cho điểm vào sổ theo dõi riêng để tính thi đua tuần). Các tiết dạy bù, dạy thay…vẫn phải ghi đầy đủ các thông tin liên quan.
- Thứ 7 hàng tuần GVCN tổng hợp, ký xác nhận
2.3. Sổ Đăng bộ
- Các thông tin qui định đối với mỗi HS do phòng học vụ nhà trường trực tiếp ghi.
- Sổ đăng bộ không mang khỏi phòng học vụ nhà trường nếu không có ý kiến của Hiệu trưởng và sự giám sát của cán bộ làm nhiệm vụ quản lý. Không được sửa chữa, tẩy xóa hoặc bổ sung khi chưa xác minh sự chính xác của thông tin, chưa báo cáo và được sự đồng ý của Hiệu trưởng.
- Hàng năm, HS mới trúng tuyển vào trường, HS chuyển trường hoặc đi trường khác phải được kịp thời ghi tên hoặc xóa tên trong sổ đăng bộ.
2.4. Học bạ
- Đối với HS mới tuyển vào đầu cấp, HS mới chuyển trường sau khi đã bố trí vào lớp ổn định, Hiệu trưởng giao cho GVCN tiến hành lập học bạ. Công việc này phải hoàn tất chậm nhất là cuối tháng 10 của năm học.
- Cuối học kì và cuối năm học, nhà trường phải ghi chép đầy đủ kết quả học tập của HS vào học bạ của tất cả các khối lớp để quản lý.
- Tất cả học bạ của HS mới tuyển và HS cũ do Văn phòng nhà trường quản lý, Hiệu trưởng chịu trách nhiệm kiểm tra việc sử dụng và bảo quản. Cách ghi và sử dụng học bạ theo đúng hướng dẫn tại trang cuối mỗi học bạ.
- Toàn bộ học bạ của HS phải hoàn tất trước ngày 31 tháng 5 hàng năm.
- Những HS sau khi thi lại hoặc rèn luyện hạnh kiểm được xét lên lớp hay học lại phải được ghi rõ và Hiệu trưởng ký xác nhận vào học bạ cuối tháng 7 hằng năm.
2.5. Hồ sơ tuyển sinh
Thiết lập đầy đủ các loại hồ sơ sau:
2.5.1. Danh sách HS trúng tuyển vào lớp đầu cấp đã được Sở Giáo dục và Đào tạo phê duyệt (bản chính).
2.5.2. Danh sách HS chuyển đến vào đầu cấp học.
2.5.3. Danh sách phân bổ HS các lớp đầu cấp.
2.5.4. Các loại biên bản, quyết định liên quan công tác tuyển sinh.
2.5.5. Các văn bản hướng dẫn công tác tuyển sinh năm học của cơ quan cấp trên.
2.6. Hồ sơ lên lớp – học lại
2.6.1. Biên bản của hội đồng nhà trường kèm theo danh sách xét HS lên lớp, thi lại, lưu ban cuối năm học.
2.6.2. Biên bản xét duyệt HS thi lại hoặc đã rèn luyện trong hè - được xét được lên lớp, lưu ban sau khi tổ chức thi lại và kiểm tra rèn luyện trong hè.
2.7. Sổ theo dõi HS chuyển đi - chuyển đến
Khi thiết lập sổ theo dõi HS chuyển đi, chuyển đến cần có những thông tin tối thiểu sau đây:
2.7. 1. Danh sách HS chuyển đi: họ và tên, ngày sinh, nơi sinh, lớp đang học, ngày chuyển đi, nơi chuyển đến, lý do, các hồ sơ chuyển đi, người nhận hồ sơ (họ tên, chữ ký), người cấp, ngày cấp…
2.7.2. Danh sách HS chuyển đến: họ và tên, ngày sinh, nơi sinh, nơi học trước khi chuyển đến (lớp, trường, tỉnh thành phố…) ngày chuyển đến, người ký và cơ quan cấp giấy chuyển đến, các hồ sơ chuyển đến gồm có (hồ sơ đã có, hồ sơ còn thiếu hoặc chưa hợp lệ, ngày gia hạn bổ sung nếu có) người nhận hồ sơ ( họ tên và chữ ký), ngày nhận hồ sơ, bố trí vào lớp nào…
2.8. Giáo án
Theo hướng dẫn của Ban Giám Hiệu nhà trường, hình thức bài soạn như sau:
Ngày soạn: ...../……/……..
Ngày dạy: ...../……/……..
|
Tiết thứ:…… (theo PPCT)TÊN BÀI DẠY/CHỦ ĐỀ
|
2.8.1. Mục tiêu
Nêu rõ yêu cầu qua bài học/chủ đề HS cần đạt được về kiến thức, kĩ năng, thái độ. Các mục tiêu được biểu đạt bằng động từ cụ thể, có thể lượng hóa được.
- Về kiến thức: gồm 6 mức độ nhận thức: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp, đánh giá.
- Về kĩ năng: gồm 2 mức độ: làm được (biết làm) và thông thạo (thành thạo).
- Về thái độ: hình thành thói quen, tính cách, nhân cách nhằm phát triển con người toàn diện theo mục tiêu bộ môn và mục tiêu giáo dục.
2.8.2. Chuẩn bị của GV và HS
- GV chuẩn bị các thiết bị, phương tiện và tài liệu dạy học cần thiết.
- GV hướng dẫn HS chuẩn bị bài học, dụng cụ học tập phục vụ cho học bài mới tập.
2.8.3. Phương pháp và kĩ thuật dạy học
GV phải xác định việc thể hiện rõ các phương pháp dạy học sẽ được sử dụng trong bài dạy.
2.8.4. Tiến trình giờ dạy-Giáo dục
Gợi ý thực hiện các bước sau:
1. Ổn định lớp: Ghi sĩ số, tên HS vắng
2. Kiểm tra bài cũ (có thể xen vào thời gian giảng bài);
3. Bài mới:
+ Đặt vấn đề vào bài sao cho thiết thực, phù hợp, tạo không khí học tập tích cực cho HS ngay từ đầu.
+ Nội dung bài giảng phải được thiết kế theo các hoạt động. Mỗi hoạt động cần được chỉ rõ GV làm gì, HS làm gì, kết thúc hoạt động thì HS thu được kiến thức gì?
+ Giáo án chia làm 2 cột cột theo hướng dẫn giảng dạy của bộ môn và có sự thống nhất của nhóm chuyên môn.(Phụ lục 1)
4. Củng cố: Khắc sâu những kiến thức trọng tâm, những kỹ năng, thái độ HS cần có được qua bài dạy;
5. Dặn dò: Hướng dẫn HS học ở nhà và chuẩn bị cho bài sau: Xác định được những việc HS cần phải tiếp tục thực hiện sau giờ học để củng cố, khắc sâu, mở rộng bài cũ hoặc để chuẩn bị cho việc học bài mới
2.8.5. Rút kinh nghiệm
Tất cả các bài soạn đều phải được ghi lại những kinh nghiệm được rút ra sau khi giảng. Rút kinh nghiệm cần tập trung vào các nội dung cơ bản: Thời gian giảng toàn bài; thời gian dành cho từng phần, từng hoạt động; nội dung kiến thức, phương pháp giảng dạy,…Những nội dung rút kinh nghiệm này phải được áp dụng vào các bài soạn, giờ giảng lần sau.
2.9. Kế hoạch dạy học
Mỗi GV, trong mỗi năm học phải xây dựng bản Kế hoạch dạy học bộ môn của cá nhân để định ra toàn bộ hoạt động chuyên môn của mỗi GV trong một năm học.
Cuối kế hoạch có:
Hiệu trưởng
(Duyệt)
|
Tổ trưởng chuyên môn
(Duyệt)
|
GV bộ môn
(Ký tên)
|
B. QUY ĐỊNH VỀ QUY CHẾ CHUYÊN MÔN
Quy định chung: GV phải học tập, nghiên cứu, nắm vững và thực hiện đúng điều lệ trường phổ thông, các thông tư, văn bản hướng dẫn đánh giá – xếp loại giờ dạy, đánh giá-xếp loại HS ... của Ngành quy định (Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT); Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT(Ban hành kèm theo Thông tư số: 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
1. Soạn giảng
Khâu soạn giáo án đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định chất lượng và hiệu quả của giờ dạy, do vậy GV phải sắp xếp thời gian và đầu tư công sức thích đáng cho khâu soạn bài.
- Tất cả GV lên lớp dạy học đều phải có giáo án theo mẫu hướng dẫn của nhà trường
- Mỗi giáo án của GV để thực hiện dạy một tiết (45 phút) phải có các nội dung cơ bản được nêu dưới đây. Ở phần đầu mỗi chương, trong giáo án phải nêu mục tiêu chung của toàn chương. Những môn học, bài dạy được phép soạn gộp (soạn từ 2 tiết trở lên trong cùng một giáo án) sẽ được hướng dẫn cụ thể của bộ môn đó.
- Tiết luyện tập, ôn tập cũng phải đầy đủ các bước như giáo án thường, phải có nội dung và phần họat động của thầy và trò, hướng dẫn và lời giải.
- Tiết kiểm tra: Phải có ma trận đề, đề, đáp án và biểu điểm.
- Tiết thực hành: Phải có giáo án và tổ chức thực hành khi có đủ điều kiện cần thiết.
- GV phải soạn giáo án mới trước khi lên lớp ít nhất 1 tuần. Giáo án soạn trên máy vi tính phải nghiên cứu, bổ sung khi lên lớp.(GV có tuổi nghề =< 4 năm tính từ khi tuyển dụng phải soạn GA viết tay)
- Các phân môn phải có giáo án riêng (riêng phân môn Văn và Tiếng Việt có thể soạn trong cùng một cuốn nếu có sự thống nhất của tổ); không soạn gộp. Các tiết dạy phải được đánh số thứ tự từ tiết 1 đến tiết cuối cùng của năm học và ghi rõ ngày soạn, ngày dạy, lớp dạy.
- Bài soạn phải tinh giản, phải thể hiện đủ các nội dung cơ bản, bám sát chuẩn kiến thức kỹ năngvà làm nổi bật được kiến thức trọng tâm. Xác định mục tiêu phù hợp với đối tượng HS của nhà trường, lấy SGK làm tài liệu tham khảo chính thức trong dạy học, phù hợp với đặc trưng bộ môn, đảm bảo yêu cầu về đổi mới phương pháp, thể hiện được sự phân hóa trong dạy học (dạy học cá thể). Đối với các môn có tổ chức thi tốt nghiệp THPT, phải hoàn thiện tiến trình bài giảng theo chương trình, có nâng cao, bổ trợ kiến thức phù hợp với đối tượng HS, đặc biệt chú ý tính định hướng về nội dung thi khi bồi dưỡng ôn tập cho HS 12.
- Dạy học tự chọn và phụ đạo cần theo nội dung bám sát, chú ý rèn luyện các kỹ năng thực hành cho HS và được soạn thành giáo án riêng.
- Thực hiện nghiêm túc tiết thực hành thí nghiệm. Mỗi GV bộ môn phải lập được kế hoạch sử dụng đồ dùng dạy học ngay trong đầu tháng. Kế hoạch đó phải được Tổ chuyên môn và Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn duyệt để theo dõi và cùng thực hiện. Các TBDH còn dùng được trong trường thì nhất thiết phải sử dụng (đối với các tiết có sử dụng TBDH). Hàng tháng sẽ đưa việc sử dụng TBDH vào việc xếp loại thi đua của GV.
- Tích cực cải tiến, đổi mới phương pháp dạy và học phù hợp với nội dung chương trình, về đổi mới PPDH được quy định khá chi tiết ở tài liệu hướng dẫn giảng dạy. Kiên quyết chống lối “đọc- chép” dạy chay, thuyết trình lan man, thoát ly đối tượng, HS ghi nhớ máy móc, thụ động….. Mỗi GV phải cố gắng tìm hiểu phương pháp khác nhau để làm hóa giải các vấn đề phức tạp, giúp cho các em tiếp thu các kiến thức khó một cách dễ dàng, đồng thời cũng phải tránh khuynh hướng tăng nội dung, tránh việc phức tạp hóa các kiến thức không cần thiết cho HS. Mỗi tiết học cần có thời gian thích hợp để kiểm tra và luyện tập cho HS.Thực hiện cách dạy theo hướng phát huy tích cực, chủ động, tôn trọng những suy nghĩ độc lập, sáng tạo của HS, giúp các em tham gia có hiệu quả vào hoạt động dạy và học, đồng thời coi trọng vai trò tổ chức, dẫn dắt và thuyết giảng của GV.
- Thông qua các giờ lên lớp, GV phải hướng dẫn cho HS phương pháp tự học ở nhà. Một GV giỏi, phải là GV biết dạy cho HS tự học có hiệu quả, biến được quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Coi trọng việc hướng dẫn HS sử dụng sách giáo khoa, tài liệu tham khảo ở trên lớp cũng như ở nhà.
- BGH, tổ trưởng, kiểm tra hồ sơ chuyên môn định kỳ, đột xuất (Kể cả trong giờ làm việc) GV đều phải chấp hành. Khi kiểm tra giáo án sẽ chất vấn và yêu cầu GV phải chỉ ra được dấu hiệu của việc đổi mới phương pháp trong từng tiết dạy.
2. Nề nếp công tác
2.1. Lên lớp
- GV phải chuẩn bị chu đáo giáo án, đồ dùng dạy học trước khi lên lớp.
- Ra vào lớp đúng giờ, đúng hiệu lệnh trống.
- Trước mỗi tiết học GV phải ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số, vệ sinh và các quy định khác của nhà trường.
- Trong mỗi tiết học bắt buộc phải kiểm tra bài cũ HS, thời gian kiểm tra không quá 10 phút.
- Cuối mỗi tiết học dành thời gian hợp lý để củng cố bài và hướng dẫn HS học bài ở nhà.
- Tư thế, trang phục chỉnh tề, xưng hô mô phạm, không đút tay vào túi quần, không sử dụng điện thoại di động; không hút thuốc, không còn ảnh hưởng của rượu, bia khi lên lớp.
- Trong từng buổi lên lớp phải ghi sổ đầu bài đầy đủ các cột, mục theo yêu cầu, nhận xét đánh giá và xếp loại tiết học theo đúng quy định.
- Hoàn thành chương trình đúng thời gian quy định.
- GV khi nghỉ có lý do chính đáng (bao gồm nghỉ ốm có giấy của bệnh viện, đi công tác, nghỉ có lý do chính đáng khác) phải viết giấy xin phép thông qua Hiệu trưởng ký duyệt, sau đó chuyển lại cho Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn theo dõi và phân công GV dạy thay. Các GV được phân công dạy thay được chấm công giảng dạy trả tiền giờ cho các tiết được bố trí dạy thay. Nếu ốm đau đột xuất phải báo cáo kịp thời ngay với BGH để sắp xếp GV dạy thay.
- Trường hợp GV nghỉ vì việc riêng phải chủ động nhờ đồng nghiệp cùng môn dạy thay tự nguyện (dạy hộ) hoặc đổi lịch dạy với giáo viên khác phải viết giấy xin phép(Ghi rõ từng tiết, người dạy) gửi cho Hiệu trưởng theo dõi.
2.2. Hội họp
- Đi họp, sinh hoạt chuyên môn… đúng ngày giờ quy định. Nếu nghỉ phải làm đơn xin phép trước 1 ngày. Nếu ốm đau đột xuất phải báo cáo kịp thời ngay với BGH.
- Trong buổi họp, buổi học chính trị … không nói chuyện, không làm việc riêng và cần ghi chép nội dung họp hoặc học tập cẩn thận. Tích cực tham gia góp ý, đề xuất trong quá trình thảo luận.
- Các GV bỏ dạy, bỏ họp, bỏ sinh hoạt chuyên môn không có lý do chính đáng ngoài việc bị khiển trách, nhắc nhở trước hội đồng giáo dục, trừ điểm thi đua.Trường hợp bỏ nhiều lần mà nhắc nhở, khiển trách không tiến bộ thì bị xử lý theo Luật lao động.
3. Kiểm tra, chấm bài, vào điểm
3.1.Kiểm tra:
- Tổ chức kiểm tra đủ số lần kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ cả lý thuyết và thực hành, đúng tiến độ theo hướng dẫn của Bộ, của Sở GD-ĐT và lịch chỉ đạo của nhà trường.
- Câu hỏi kiểm tra ( M, 15') phải là câu hỏi của bài học, bài tập của buổi học liền kề trước đó. Trừ trường hợp GV có dặn ôn tập thêm các nội dung khác.
- Bài kiểm tra 15 phút, 45 phút (nếu không có trong kế hoạch kiểm tra tập trung) GV chủ động kiểm tra theo kế hoạch từng môn. Tới tuần có tiết kiểm tra 15 phút, 45 phút GV bộ môn tự ra đề. Đề ra phải sát, đúng trọng tâm chuẩn kiến thức, phù hợp với trình độ thực tế của HS. GV phải dặn HS trước và có kế hoạch cho HS ôn tập.
- Đối với kiểm tra khảo sát, KT HK, thi thử TN, thi thử ĐH yêu cầu bắt buộc nhóm chuyên môn phải xây dựng ma trận đề chung, sau đó GV phải ra đề theo ma trận đã thống nhất và phải thông qua tổ trưởng/nhóm trưởng phê duyệt trước khi kiểm tra. Nhà trường sẽ tổ chức kiểm tra tập trung theo đề chung, lịch chung của trường.
- Kiểm tra miệng: đảm bảo tối thiểu mỗi học sinh đều có ít nhất một cột kiểm tra miệng/học kì.
3.2.Chấm bài, trả bài:
- Bài kiểm tra phải chấm cẩn thận, sửa chữa sai sót cho HS. Bài kiểm tra trả cho HS chậm nhất sau 7 ngày. Riêng bài tập làm văn trả theo phân phối của chương trình.
Lưu ý: HS vắng có lý do chính đáng phải cho các em kiểm tra bù ngay cho đủ trong tuần sau đó. Trường hợp học sinh vắng bài kiểm tra tập trung (theo lịch chung của trường), GV đôn đốc HS viết đơn xin kiểm tra bổ sung chậm nhất 3 ngày tính từ ngày kiểm tra theo lịch để trường kịp thời giải quyết cho HS kiểm tra bổ sung. Trường hợp HS phải vắng học nhiều ngày vì bệnh hay việc riêng thì tùy trường họp mà trường linh động giải quyết. Nghiêm cấm việc cấy điểm cho HS.
3.3. Vào điểm sổ gọi tên ghi điểm:
- GV phải chu đáo, cẩn thận,đúng quy định, hạn chế việc vào điểm sai sót. Hồ sơ, sổ điểm GV tuyệt đối không để HS làm thay, nhằm tránh sai sót và đảm bảo đúng quy chế chuyên môn, giữ lại bút tích của GV làm cơ sở pháp lý; nếu vào sai phải thực hiện sửa chữa đúng theo quy định.
- Tất cả các điểm kiểm tra, thi, GV phải vào đầy đủ vào sổ điểm cá nhân và GV phải vào điểm trong Sổ gọi tên ghi điểm.
- Dùng bút bi mực xanh hoặc đen để ghi điểm hoặc ghi nhận xét vào sổ điểm, còn bút đỏ chỉ dùng để sửa điểm khi vào sai.
- Điểm trong Sổ gọi tên, ghi điểm và điểm trong học bạ đều do GV bộ môn tự ghi vào. Trừ trường hợp GVBM có đề nghị và GVCN đồng ý ghi thay khi ốm đau đột xuất. Nhưng GVBM đó vẫn phải chịu trách nhiệm về phần ghi điểm của môn mình.
- Quy định làm tròn điểm như sau:
+ Điểm Miệng: làm tròn (Vd: 6,5;6,75 là 7 ; và 7,25 là 7 ). Không cho điểm lẻ.
+ Điểm 15’, kiểm tra từ 1 tiết trở lên, điểm thi học kỳ làm tròn như sau: (Vd: 6,25 là 6,3 và 7,75 là 7,8).
- Cách ghi điểm: Điểm 0 ghi là 0(có gạch dưới). Riêng điểm nhỏ hơn 2 phải ghi thêm số 0 phí trước. VD điểm 1 ghi là 01, điểm 1,5 ghi là 01,5.
- Trường hợp ghi sai điểm thì phải thực hiện như sau: Dùng bút mực đỏ gạch bỏ điểm cũ, ghi điểm mới vào phía trên, bên phải vị trí điểm cũ và dùng bút xanh hoặc đen ký xác nhận sửa điểm (ghi rõ sửa bao nhiêu điểm) phía cuối danh sách của lớp.
- Cuối mỗi học kỳ và cuối năm học, giáo viên của nhiệm dùng bút mực xanh hoặc đen ghi bằng chữ số điểm sửa của mỗi môn ở cuối các trang ghi điểm, bảng tổng hợp và kí xác nhận.
- Ngoài việc ghi điểm, sửa điểm, GVBM còn có trách nhiệm báo cáo điểm theo định kỳ và thống kê điểm bộ môn của lớp, khối theo yêu cầu của nhà trường.
3.4. Ghi điểm và phê học bạ:
Khi ghi điểm trung bình hoặc xếp loại các môn học vào ô điểm, cần ghi vào vị trí bên trái phía dưới của ô. Mục đích của kỹ thuật ghi này là khi cần sửa điểm dùng bút đỏ gạch bỏ điểm cũ và ghi (bút đỏ) điểm mới lên phía trên, bên phải điểm cũ. Ký xác nhận sửa điểm bằng mực đỏ ở cột Giáo viên bộ môn ký xác nhận ĐTB môn học hoặc xếp loại và sửa chữa.
- Cuối năm học, GVCN dung bút mực xanh hoặc đen ghi bằng chữ số chỗ sửa ở cuối các trang ghi điểm trung bình hoặc xếp loại các môn học và kí xác nhận.
Nếu giáo viên chủ nhiệm ghi sai xếp loại học lực và hạnh kiểm thì dùng bút mực đỏ gạch bỏ xếp loại cũ, ghi kết quả xếp loại mới vào phía trên, bên phải vị trí cũ và dùng bút mực xanh hoặc đen ghi ở phần NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM: “Có sửa xếp loại học lực (hoặc hạnh kiểm) học kì I (hoặc học kì II, cả năm) là…” và kí tên xác nhận sửa kết quả xếp loại.
- Việc ghi điểm trung bình hoặc xếp loại các môn học, kết quả xếp loại học lực và hạnh kiểm phải được thực hiện vào cuối học kì I và cuối năm học.
4. Dự giờ
- BGH dự giờ ít nhất 1 tiết/mỗi giáo viên/học kì.
- TTCM dự giờ ít nhất 2 tiết/mỗi giáo viên/học kì.
- GV dự giờ đồng nghiệp ít nhất 4 tiết/học kì (không tính những tiết dự giờ ngoài trường theo yêu cầu). Riêng GV có thâm niên công tác dưới 3 năm, dự giờ ít nhất 8 tiết/học kì.
- Sau khi dự giờ cần có nhận xét, góp ý theo quy định của Sở GD&ĐT.
- Yêu cầu phải dự ít nhất 50% số tiết của đúng bộ môn giảng dạy. Các giáo viên mới dạy khối lớp lần đầu tiên phải dự giờ chủ yếu của đồng nghiệp dạy khối lớp đó.
5. Thực hiện chương trình và thời khoá biểu
- Chương trình: đảm bảo đúng phân phối chương trình bộ môn mà Bộ GD&ĐT đã ban hành và hướng dẫn giảng dạy bộ môn; đảm bảo tiến độ theo tuần.
- TKB: Thực hiện nghiêm túc các tiết dạy trong thời khoá biểu.
6. Tự bồi dưỡng
- Nghiêm túc thực hiện việc bồi dưỡng theo kế hoạch của Bộ, Sở, nhà trường, tổ chuyên môn và tự bồi dưỡng của cá nhân.
- Tham gia viết SKKN và các đợt hội giảng, thi GV dạy giỏi các cấp.
- Khuyến khích học tập nâng cao trình độ chuyên môn, tin học, ngoại ngữ, ….
7. Việc sử dụng đồ dùng và các thiết bị dạy học
- Lập kế hoạch sử dụng TBDH từ đầu năm học (làm theo nhóm bộ môn, theo mẫu của trường)
- Thứ 6 hàng tuần đăng ký TBDH cho tuần sau (nộp cho GV phụ trách phòng TN).
- Cần phải sử dụng và khai thác triệt để các loại đồ dùng dạy học sẵn có tránh tình trạng dạy chay (chú ý: chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi lên lớp và bảo quản) ký mượn, ký trả TBDH ngay sau khi sử dụng xong.
Khuyến khích GV sử dụng đồ dùng tự tạo và các trang thiết bị hiện đại, phần mềm CNTT phục vụ cho việc dạy học.
8. Việc sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn
- Thời lượng: theo điều lệ trường trung học (tối thiểu 1 buổi/ 1 tháng vào ngày chuyên môn tuần đầu của tháng)
- Nội dung sinh hoạt gồm: Thống nhất phương pháp giảng dạy cho những bài, những vấn đề hay, khó; những tiết dạy chuyên đề; nội dung ôn tập, kiểm tra cuối chương, cuối kì; nội dung dạy học tự chọn; dạy HSG,.....
- Kế hoạch: Tổ chuyên môn cần bám sát kế hoạch chuyên môn của BGH để xây dựng kế hoạch chỉ đạo chuyên môn theo tuần, tháng, năm.
9. Về giờ giấc, báo cáo
- Thực hiện nghiêm túc thời gian ra vào lớp, các buổi sinh hoạt tập thể theo quy định. (chú ý: tuân thủ hiệu lệnh trống.)
- Nộp các loại báo cáo đúng hạn, chính xác theo yêu cầu.
Khi được điều động làm thay các công việc của đồng nghiệp cần nghiêm túc thực hiện một cách có hiệu quả.
HIỆU TRƯỞNG
Hà Văn Vy
Phụ lục 1
CẤU TRÚC GIÁO ÁN
Tiết:.........( theo PPCT)
|
Tên bài/chủ đề
|
Ngày soạn:……….
Ngày dạy:…………
A. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
2. Kĩ năng:
3. Thái độ:
B. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên:
- Phương tiện: (ghi các phương tiện dạy học, tài liệu phục vụ bài dạy)
- Phương pháp (ghi phương pháp chính sử dụng trong bài)
2. Học sinh: (ghi tài liệu, đồ dùng…)
C. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: Ghi lớp dạy……………..; sĩ số lớp
2. Kiểm tra bài cũ: Có câu hỏi kiểm tra, việc kiểm tra không nhất thiết phải tiến hành ở đầu tiết học.
3. Bài mới: (chia thành 2 cột)
Hoạt động của GV vàHS
|
Nội dungcần đạt
|
Hoạt động 1:….
Hoạt động 2:…..
|
|
4. Củng cố: Ghi rõ câu hỏi củng cố hoặc bài tập tương ứng ( nếu có).
5. Dặn dò: Ghi rõ nhiệm vụ học ở nhà, các kiến thức cần chuẩn bị cho bài sau.
Phụ lục 2
ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
PHIẾU GHI NHẬN, ĐÁNH GIÁ BÀI DẠY, CHỦ ĐỀ DẠY HỌC BẬC TRUNG HỌC
Họ và tên giáo viên dạy: .......................................................................................................................
Trường: ................................................................................................ Lớp:........................................
Môn: ............................ Tên bài (chủ đề):.............................................................................................
Thời gian: ………………………………………………………………………………...…………..
Họ và tên người dự: .......................................................... Chuyên môn: ............................................
Đơn vị công tác: ...................................................................................................................................
Phần ghi nhận:
Nội dung hoạt động
|
Tiến trình hoạt động của GV, HS
|
Nhận xét, đánh giá, góp ý
|
|
|
|
Phần đánh giá
Nội dung
|
Tiêu chí
|
Đánh giá
|
Tốt
9-10
|
Khá
7-8
|
T.B
5-6
|
Yếu
3-4
|
Kém
1-2
|
1. Kế hoạch và tài liệu dạy học
(20 điểm)
|
1.1 Xác định đầy đủ, hợp lý mục tiêu, nội dung, phương pháp và các thiết bị dạy học trong kế hoạch dạy học.
|
|
|
|
|
|
1.2. Thiết kế rõ ràng, đầy đủ, hợp lý chuỗi hoạt động học của học sinh, phù hợp với mục tiêu, nội dung dạy học.
|
|
|
|
|
|
2. Giáo viên tổ chức hoạt động học
(40 điểm)
|
2.1. Thực hiện sinh động việc chuyển giao nhiệm vụ học tập; tổ chức nội dung chuỗi hoạt động học đầy đủ, đúng kế hoạch.
|
|
|
|
|
|
2.2. Vận dụng hiệu quả, sinh động các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, xử lý linh hoạt các tình huống sư phạm.
|
|
|
|
|
|
2.3. Các kiến thức tổng hợp, kết luận được nêu lên chính xác, đầy đủ.
|
|
|
|
|
|
2.4. Thực hiệnhợp lý, hiệu quả việc lồng ghép các thông tin, kiến thức thực tiễn, tích hợp.
|
|
|
|
|
|
3. Học sinh thực hiện hoạt động học
(40 điểm)
|
3.1. Học sinh tích cực, chủ động, hợp tác cùng nhau và cùng giáo viên trong thực hiện các hoạt động học tập.
|
|
|
|
|
|
3.2. Các đối tượng học sinh đều tham gia vào các hoạt động học, phù hợp với trình độ bản thân.
|
|
|
|
|
|
3.3. Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.
|
|
|
|
|
|
3.4. Học sinh vận dụng đượccác kiến thức, kĩ năng, thái độ vào các luyện tập, tình huống cụ thể, thực tiễn cuộc sống.
|
|
|
|
|
|
Tổng điểm (Đ): …………………………………… Đánh giá chung: ……………………………
(Loại Giỏi: Đ ≥ 85, điểm mỗi tiêu chí (ĐTC) ≥ 6, Loại Khá: 65 ≤ Đ ≤84, ĐTC ≥ 5,
Loại Trung bình: 50 ≤ Đ ≤ 64, Chưa đạt yêu cầu: các trường hợp còn lại.)
Nhận xét chung: ...................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….…
..........................., ngày ..... tháng ......năm ............
Người dự